Thứ Hai, 16 tháng 9, 2013

[2.4.1] Phân chia các khu vực trên địa bàn tỉnh Daklak – Mặt trận B3 Tây Nguyên, tháng 5/1971

2013091626026

Trong Kháng chiến chống Mỹ cứu nuớc, trên mặt trận B3 Tây Nguyên, chiến trường tỉnh Đắc Lắc đã được Tỉnh ủy Đắc Lắc tổ chức và phân chia thành các khu vực và được đặt tên thành các mật danh tương ứng. Rongxanh dịch 1 tài liệu của phía Mỹ tổng hợp về cách phân chia và đặt tên các vùng song song với tên gọi của phía VNCH.

1.            Huyện 18: Gồm các huyện Phước An và huyện Khánh Dương giữa cột Km số 25 và 93 trên đường Ql21 từ Ban Mê Thuột đi Khánh Hòa.
a.            Huyện Khánh Dương có 6000 dân. (Thủ phủ ?) Huyện được bao quanh bởi 17 buôn với 2600 dân bao gồm 4 đảng viên và  4 Đoàn viên. 17 buôn này thuộc xã Ea Sung. Xã Eapal có 13 buôn với 1865 dân gồm 1 đảng viên , 6 đoàn viên và 31 cảm tình Đảng. Xã mdual có 8 buôn với 539 dân và 8 cảm tình Đảng.
b.            Huyện Phước An có 8000 dân, đa số là nguời Kinh. Các buôn nằm dọc QL21: Suk, Tân Sinh, Gar, Ekauok, Eapal. Ple, Knir, Krai, Kla, Cầu Rừng với trên 1000 dân.
c.             Các nông trường cao su chạy dọc QL21: Ole, Aure 47, Phan Tử Khôi 48 và 49 với 112 lao động, 2 Đảng viên, 2 đoàn viên và 3 cảm tình.

2.            Huyện 2: Tên theo phía VNCH là huyện Phú Túc, tên theo Việt Cộng là huyện Cheo Reo. Có 1769 dân. Tại hậu cứ, có 6 xã, 23 buôn và 9 chi bộ Đảng với 92 đảng viên.
Huyện gồm:
a.            Xã 7, Thôn Đức Lập, và 4 buôn với 1800 dân
b.            Xã 8, thôn Đức An, và 10 buôn với 2082 dân
c.             Xã 9, thông Buôn Nai, và 5 buôn khác với 1600 dân
d.            Khu C4 gồm 3 thôn:
-              Buôn Woong và 9 buôn khác với 1866 dân.
-              Buôn Thêm và 4 buôn khác với 864 dân.
-              Phú Cần với 1100 nguời Kinh.
e.            Khu C2 gồm 3 thôn:
-              Buôn Du với 1099 dân.
-              Tân Sinh và 11 buôn với 2188 dân,
-              Khu Chợ với 570 nguời Kinh
f.             Khu C3 gồm 5 thôn:
-              Thôn Buôn Bặt và 4 buôn khác với 600 dân.
-              Buôn Chai và 4 buôn khác với 500 dân.
-              Buôn Arma Rốc với 800 dân.
-              Buôn Thuở và 4 buôn khác với 364 dân.
g.            Khu C5 gồm 6 buôn:
-              Buôn Tu và 2 buôn khác với 572 dân.
-              Buôn Pan và 3 buôn khác với 726 dân
-              Buôn Hỷu và 2 buôn khác với 482 dân
-              Buôn Toat và 2 buôn khác với 206 dân
-              Thôn Ea Nu và 1 buôn khác với 240 dân
-              Buôn H’Lang và buôn khác với 378 dân
h.            Khu C6 gồm 2 thôn:
-              Plei Par và 4 buôn với 1400 dân
-              Brưăi và 6 buôn khác với 1388 dân

3.            Huyện 3: Bao gồm 3 huyện cũ: Phú Nhơn, Phú Thiện và Buôn blic.
-              Không có hậu cứ trong các huyện. Các huyện được chia thành 7 làng (xã) với 73 buôn và 4 khu định cư.
a.            Làng A01 có 6 buôn với 1073 dân
b.            Làng A02 có 9 buôn với 1437 dân
c.             Làng A03 có 12 buôn với 3403 dân
d.            Làng A07 có 10 buôn với 3046 dân
e.            Làng Đông Ya có 11 buôn với 1790 dân
f.             Làm Nam Ya có 15 buôn với 34008 dân
g.            Làng A04 có 10 buôn với 3403 dân
h.            Các khu định cư:
-              Khu Đôn Hòa với 853 dân
-              Khu Ấp Mới có 1522 dân
-              Khu Phi Bui có 1780 đan
-              Khu Bna có 700 dân

4.            Huyện 4: Gồm huyện Buôn Hồ và 7 thôn.
a.            Các vùng nguời Việt: Hà Lan, Từ Cung, Chí An, Thiện An, An Lạc, Đạt Hiếu, Lung Kiệm và đồn điền cao su Roxi, có 19650 dân.
b.            Có 28 buôn nguời Thượng với 12511 dân

5.            Huyện 5: Gồm huyện Buôn Đôn
a.            Các vùng nguời Việt: Quảng Nhiêu, Phú Học, có 4800 dân và 2 Chi đoàn thanh niên.
b.            Có 28 buôn người Thượng với 16370 dân. Trong đó VNCH kiểm sóat 7 buôn.

Còn tiếp...

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét